{Bật mí} – Cách phân biệt tài sản và nguồn vốn cho người mới bắt đâu

Trong quá trình học kế toán, bạn cũng sẽ thường xuyên nghe đến hai khái niệm là tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể xác định được vai trò và loại tài sản hoặc vốn hiện có. Nếu bạn muốn biết thêm về cách phân biệt giữa tài sản và nguồn vốn trong kế toán. Hãy cùng chúng tôi theo dõi những bài viết sau để cung cấp thêm cho bạn những thông tin hữu ích về hai khái niệm này. Vậy bạn còn chần chờ gì nữa mà không tìm hiểu ngay thôi.

Hiểu các khái niệm về tài sản và nguồn vốn

Trước khi hiểu sự khác biệt giữa tài sản và vốn, bạn phải hiểu rõ về các khái niệm của các thuật ngữ này. Ví dụ:

khái niệm tài sản

Tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản sẽ bao gồm tất cả các nguồn lực kinh tế do công ty mẹ của doanh nghiệp nắm giữ. Nó có thể là một cá nhân, tổ chức hoặc cổ đông để thành lập công ty.

Tài sản được sử dụng vào mục đích thoả mãn nhu cầu kinh doanh. Nó sẽ được kiểm soát bởi đơn vị mẹ trong một thời gian dài. Ngoài ra, tài sản sẽ có một mức phí bảo hiểm nhất định (hoặc giới hạn giá) mà chủ sở hữu chắc chắn sẽ được hưởng lợi trong tương lai.

Khái niệm về nguồn vốn

Nguồn vốn là mối quan hệ tài chính mà thông qua đó một doanh nghiệp huy động hoặc sử dụng để tăng tài sản của công ty. Xét cho cùng, vốn là nơi tài sản được hình thành. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về tài chính và pháp lý đối với tài sản của đơn vị.

Ngoài ra, vốn sẽ là cơ sở để công ty định vị và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Nó còn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sau này của doanh nghiệp.

Càng nhiều quỹ, khả năng cạnh tranh trên thị trường càng mạnh. Là cơ sở để công ty mở rộng hoạt động sản xuất, thâm nhập thị trường tiềm năng nhằm tăng doanh thu và uy tín trên thị trường.

Các loại tài sản và nguồn vốn phổ biến trong doanh nghiệp

Khi học cách phân loại tài sản và nguồn tài trợ, bạn phải hiểu rõ về các loại tài sản thường thấy trong các doanh nghiệp. Từ đó quản lý vốn và thực hiện báo cáo tài chính hàng tháng tốt hơn.

Thông thường, các doanh nghiệp phân loại tài sản thành các loại dài hạn và ngắn hạn với các đặc điểm khác nhau. Ví dụ:

Tài sản ngắn hạn

Trong kinh doanh, tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng hữu ích là 1 chu kỳ kinh doanh hoặc 12 tháng. Giá trị và hình thức cũng thường xuyên được thay đổi trong quá trình sử dụng, bao gồm:

Tiền mặt (hoặc tương đương)

Tiền mặt là một trong những tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tiền mặt là một trong những tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Tài sản lưu động của công ty sẽ bao gồm tiền mặt (VND hoặc ngoại tệ) cũng như tiền gửi ngân hàng và kho hàng. Nó cũng có thể là tiền tệ hoặc tương đương trong quá trình vận chuyển, chẳng hạn như chứng khoán, vàng, đá quý, kim loại, v.v. với thời gian đáo hạn là 2 tháng.

Đầu tư tài chính ngắn hạn trong tài sản và nguồn vốn

Đây là những khoản tiền mặt dự phòng mà các công ty đầu tư ra bên ngoài nhằm tạo ra lợi nhuận trong một khoảng thời gian ngắn. Đó có thể là đầu tư theo danh mục đầu tư, liên doanh hoặc cho vay ngắn hạn….

Thu nhập ngắn hạn

Nó là một phần tài sản của công ty, nhưng bị cá nhân, đơn vị khác chiếm giữ hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi số tài sản này trong vòng 12 tháng.

Hàng tồn kho của công ty

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản được doanh nghiệp ký gửi trong quá trình sản xuất, hoạt động. Nó bao gồm nguyên vật liệu, công cụ sản xuất, thành phẩm, sản phẩm dở dang hoặc hàng ký gửi, v.v. chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty.

>>>Bạn cũng có thể quan tâm:

Một số loại tài sản ngắn hạn khác

Tài sản và nguồn vồn được Ký quỹ trong doanh nghiệp
Ký quỹ trong doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn khác bao gồm tiền gửi hoặc tiền gửi ngắn hạn. Ngoài ra, nó còn là khoản tạm ứng hoặc chi phí trả trước ngắn hạn của doanh nghiệp.

Cho tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là tài sản có thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ thu hồi hoặc tốc độ luân chuyển từ 12 tháng trở lên. Ngoài ra, nó hiếm khi thay đổi về hình thức giá trị trong quá trình kinh doanh, chúng bao gồm:

Tài sản cố định trên 1 năm

Những tài sản này có giá trị lớn, thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Nó liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất hoặc kinh doanh của một công ty. Tài sản cố định được khấu hao dần trong quá trình sử dụng được chia thành hai loại:

Tài sản cố định hữu hình: thường là nhà cửa, phương tiện, máy móc sản xuất, thiết bị quản lý đặc biệt, cây cối hoặc nội thất văn phòng, v.v.

TSCĐ vô hình: thường là quyền sử dụng đất, bản quyền thương hiệu, sản phẩm, bằng phát minh, sáng chế, phần mềm quản lý máy tính …

Đầu tư tài chính và lợi nhuận dài hạn của tài sản và nguồn vốn

Khoản đầu tư ra bên ngoài của công ty nhằm mục đích sinh lợi, có thời hạn trên một năm, là tài sản dài hạn. Ngoài ra, còn là các khoản phải thu khách hàng hoặc đối tác, thời gian hoàn vốn trên 1 năm.

Đầu tư vào bất động sản và một số tài sản khác

Các bất động sản như nhà, đất do công ty đầu tư nhằm mục đích sinh lời cũng được tính vào tài sản dài hạn. Ngoài ra, chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoặc các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn cũng sẽ được đưa vào danh sách này.

Các khoản nợ chung của công ty về tài sản và nguồn vốn

Doanh nghiệp thường có các khoản nợ ngắn hạn về tài sản và nguồn vốn
Doanh nghiệp thường có các khoản nợ ngắn hạn về tài sản và nguồn vốn

Nếu không biết vốn của chủ sở hữu khác là gì thì có thể hiểu là vốn ban đầu chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập công ty. Nó thường là nguồn dài hạn không cam kết trả tiền và được chia thành 3 loại:

  • Vốn hoạt động: được hình thành từ vốn góp của các cổ đông; và được bổ sung bằng lợi nhuận sau thuế.
  • Lợi nhuận chưa phân phối: là số tiền doanh nghiệp thu được sau thuế nhưng chưa được phân phối cho các chủ sở hữu hoặc nộp vào quỹ.
  • Các loại quỹ đặc biệt của công ty: thường được tính từ việc phân phối lợi nhuận. Nó bao gồm dự trữ tài chính, lợi ích, đầu tư hoặc chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ….

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có những khoản nợ khách hàng, nhân viên hay đối tác…. Nó cũng được chia thành nợ ngắn hạn (đáo hạn dưới 1 năm); và nợ dài hạn (đáo hạn lớn hơn 1 năm).

Ngoài ra, chúng ta có một phương trình khác để tính tổng vốn cổ phần của một công ty. Nghĩa là; kết quả cuối cùng thu được bằng cách lấy tổng tài sản của doanh nghiệp; trừ đi tổng nợ phải trả.

Mục đích của việc tính toán này là giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc báo cáo; những thay đổi về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo; chủ sở hữu sẽ có được số liệu cụ thể nhất về tình hình hoạt động của công ty; và hoạch định hướng đi mới.

Tóm lại

Qua bài viết Nhịp đập đầu tư trên đây. Hy vọng bạn đọc đã biết cách phân biệt đâu là tài sản và đâu là vốn trong doanh nghiệp. Có thể nói; cả tài sản và nguồn vốn đều đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong một công ty. Nhờ đó, chúng ta có thể đánh giá được tiềm năng phát triển của doanh nghiệp này.

Theo tiendientu123.com tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tài sản và nguồn vốn là gì? Cách nhận biết tài sản và nguồn vốn