Nếu có nhu cầu hòa mình vào khu vực kinh doanh forex, các nhà thương vụ sẽ phải hiểu các định nghĩa forex. Dẫu vậy, các từ chuyên ngành trong mua bán forex lại quá lớn và không đơn giản, làm nhiều người bối rối. Bởi thế, trong thông tin này tiendientu123.com sẽ tổng hợp các định nghĩa trong forex một cách cụ thể và dễ hiểu nhất. Các trader mới chơi cần phải nắm rõ các thuật ngữ trong forex căn bản sau:
Mục lục
Các thuật ngữ trong forex: cặp tiền tệ
Định nghĩa trước hết mà bạn nên biết về các thuật ngữ trong forex thực sự là cặp tiền tệ. Được gọi là cặp vì trong forex chỉ thực hiện các cuộc mua bán theo các cặp tiền tệ. Chứ không sử dụng các mệnh giá tiền trên thế giới. Nói chung, cặp tiền tệ là một dụng cụ thu chi tiền được ứng dụng để mua bán trên sàn Forex. Hiện đang có ba cặp tiền tệ hay thấy: cặp tiền tệ chính, cặp tiền tệ chéo và cặp tiền tệ ngoại lai.
Các thuật ngữ trong forex: cặp tiền tệ chính
Những cặp tiền tệ chính thường có tính thanh khoản cao và được thương vụ nhiều. Bình thường những cặp tiền có chứa đồng USD hay được thương vụ rộng khắp trên toàn cầu.
Thí dụ: USD/jpy (Đôla Mỹ/Yên Nhật, USD/CHF (Đô la Mỹ/Franc Thụy Sĩ), EUR/USD (EURO/Đô la Mỹ), GBP/USD (Bảng Anh/Đô la Mỹ ),…
Cặp tiền tệ chéo
Kế cặp tiền tệ chính, các thuật ngữ trong forex là cặp tiền tệ chéo (crosses) được nhiều người biết đến. Bởi những dụng cụ thu chi tiền này. Nếu biết nắm lấy đúng quãng thời gian sẽ giúp trader thu được nguồn lãi cực kỳ lớn.
Đa số các cặp tiền tệ chéo đều bằng những 3 đồng tiền EUR,JPY, GBP và không tính mệnh giá USD.
Cặp tiền tệ ngoại lai
Các thuật ngữ trong forex như cặp tiền tệ ngoại lai không được nhiều người dùng. Lí do là bởi tính thanh khoản thấp và thường thay đổi. Cặp tiền tệ ngoại lai có 1 đồng chính và 1 đồng thuộc dòng kinh tế mới phát triển. Chẳng hạn như đồng tiền của Ấn Độ, Brazil hay Mexico, …
Các thuật ngữ trong forex: PIP
Để mua bán suôn sẻ và tính được lãi thì nắm bắt được đơn vị PIP cũng cực kỳ mấu chốt. Căn cứ vào đó, pip là tổ chức để định lượng sự thay đổi của dụng cụ thu chi tiền (cặp tiền tệ). Đa phần các cặp tiền đều có 4 số thập phân và PIP ngang bằng với số thập phân thứ tư. Ví dụ, nếu giá dao động từ 14.000 lên 14.0001 thì còn được hiểu là giá nâng lên 1 PIP.
Các thuật ngữ trong forex: Lot
Các thuật ngữ trong forex như Lot là khối lượng thương vụ tiền tệ được ứng dụng trong thương vụ forex. Kích cỡ chuẩn của 1 lot sẽ ngang bằng với 100.000 đơn vị đồng tiền tiền đề. Bên cạnh đó, còn có loại lot mini tương xứng 10.000 và lot micro tương xứng một nghìn đơn vị đồng tiền tiền đề.
Bạn đã biết: 1 lot vàng là bao nhiêu?
Các thuật ngữ trong forex: giá ASK
Các thuật ngữ trong forex như giá ASK là khoản tiền bạn cần trả lúc muốn mua một cặp tiền tệ. Nói cách khác, đây chính là chi phí mà khu vực kinh doanh chào bán tiền tệ cho các trader. Trong các tài khoản thương vụ, loại giá này luôn đứng sau giá BID.
Thí dụ: cặp tiền tệ EUR/USD được sàn báo có giá 1.2812/1.2815 thì giá ASK sẽ trở thành 1.2815. Nếu người chơi muốn mua cặp này thì phải bỏ ra chi phí là 1.2815 để đúng lệnh.
Giá BID
Giá BID là lượng tiền bạn thu được lúc thực hành bán một cặp tiền tệ cho những cơ quan thanh khoản. Đây chính là chi phí mà các nhà băng, quỹ hay sàn sẽ chấp thuận mua từ bạn.
Chẳng hạn: cặp tiền tệ GBP/USD được sàn thông báo chi phí là 1.8812/1.8815 thì giá BID sẽ trở thành 1.8812. Cũng nhiều khả năng, nếu người chơi bán cặp tiền tệ này thì các điểm mua bán sẽ mua lại với chi phí là 1.8812.
Spread
Kể từ khi biết các thuật ngữ trong forex như giá BID ASK là gì, những người sẽ thuận lợi ý thức được spread. Spread là chi phí khác biệt giữa giá ASK và giá BID. Đây chính là chi phí sàn lấy từ những người chơi để duy trì kênh. Cách tính spread như sau:
Spread = Giá ASK – Giá BID
Chẳng hạn: cặp tiền tệ EUR/USD hiển thị giá là 1.1160/1.1161. Với đó, giá ASK là 1.1161, còn giá BID là 1.1160. Dùng cho theo công thức trên, Spread = 1.1161 – 1.1160 =1 pip.
Các thuật ngữ trong forex: Commission
Commision là một từ thuật ngữ chuyên môn trong forex sử dụng để trả phí cho bên thứ 3 mà các trader phải thanh toán cho sàn. Mức chi trả cho bên trung gian các sàn đang dùng cơ bản từ 7 – 10 $. Vài ba sàn còn bớt mức phí hoa hồng bằng 0 để lôi kéo giới đầu tư dự.
Ngoài Spread thì phí hoa hồng đã được nhiều trader dõi theo. Bởi nó tác động rất đông đến lãi của cổ đông sau mỗi thương vụ. Nổi bật kiểu phí này sẽ tác động đông nhất đến những người chơi theo trường phái đầu tư lướt sóng.
SWAP
Các thuật ngữ trong forex: Phí qua đêm (SWAP) nhiều khả năng hiểu đại khái là khoản tiền lợi nhuận. Mà người chơi khi có lãi hoặc phải thanh toán lỗ đều ở thời điểm lúc giữ lệnh qua đêm. Loại khoản tiền phải trả cho này chỉ xuất hiện lúc nhà mua bán giữ lệnh qua đêm. Song song đó, lợi tức của cặp tiền tệ bán ra phải lớn hơn lợi tức của cặp mua vào. Như vậy lợi nhuận mới mang về được.
Nếu nối gót hướng bỏ ra dài lâu, bạn nhiều khả năng tranh thủ mức phí SWAP để kiếm tiền. Lúc mua bán qua đêm người chơi cần chú ý đến thứ 4 mỗi tuần. Do đây là lúc phí SWAP sẽ leo thang gấp ba lần. Kể từ lúc chọn + SWAP vào thời điểm hiện nay thì người chơi sẽ nhận khoản lợi nhuận gấp ba lần.
Các thuật ngữ trong forex: ký quỹ
Các thuật ngữ trong forex: Ký quỹ hay Margin, là lượng tiền mà người mua bán phải đóng cho sàn để có quyền thực hành các lệnh. Khoản tiền ký quỹ này tùy thuộc vào tỉ lệ ký quỹ và khối lượng thương vụ của cổ đông trên khu vực kinh doanh.
Các thuật ngữ trong forex: Đòn bẩy tài chính
Các thuật ngữ trong forex: Điểm tựa tài chính là dụng cụ giúp các trader làm các lệnh thương vụ to hơn số vốn đang có. Căn cứ vào đó, các kênh mua bán sẽ cho người chơi mượn tiền để thực hiện giao dịch kể từ khi đã nạp đủ tiền ký quỹ. Bây giờ, mức điểm tựa thường gặp mà các sàn đang tài trợ thường thay đổi từ 10 : 1 đến 2000 : 1.
Chẳng hạn: Nếu có nhu cầu mua 1 lot. Chúng ta sẽ cần 100.000 đô la. Tuy nhiên tài khoản mới chỉ có một nghìn đô la. Lúc này dùng điểm tựa 1 : 100 là có khả năng thương vụ 1 lot.
Margin Call
Margin Call (hay được biết đến là lệnh gọi ký quỹ) là một khuyến cáo để cảnh báo nếu tài khoản thương vụ của trader di chuyển vào địa điểm nguy hại. Điểm này gần giống với việc những việc tuyệt mật. Hoặc tất cả các lệnh mua bán sẽ bị đóng. Để ngăn việc kết thúc account thì lúc nảy sinh Margin Call nhà đầu tư nên thêm 1 khoản phí. Thêm thắt các account hoặc kết thúc 1 phần lệnh bị lỗ vốn.
Chỗ trống gap
Trong đồ thị giá của Forex, có một vài thời điểm chúng ta sẽ thấy những chỗ trống giá giữa hai thương vụ, các thuật ngữ trong forex đó gọi là GAP. GAP được sử dụng để chỉ là các chỗ trống, lúc giá di cư quá đột xuất tăng quá mạnh. Hoặc giảm thiểu quá mạnh khiến giá bật (lên/xuống) tốt hơn. Hoặc giảm so với giá đóng cửa của cây nến thời gian trước. Giá vọt lên thì có tên là GAP UP, trái lại thì là GAP Down.
GAP thường diễn ra vào các tình huống như:
– Thứ hai thứ hai tới thứ bảy, chủ nhật khu vực kinh doanh ngoại hối không hành động. Tuy nhiên lúc thông tin sửng sốt ra nó sẽ hợp thành chỗ trống giá.
– GAP cũng nảy sinh vào các cơ duyên tết, noel do khu vực kinh doanh nghỉ quá nhiều thời gian mà trong đợt này yêu cầu trò chuyện ngoại tệ tăng.
– Lúc khu vực kinh doanh có thông tin náo động gây ảnh hưởng đến khu vực kinh doanh thu chi tiền. Các nhà băng tìm giải pháp bán tống bán tháo ngoại hối thì cũng sẽ định hình nên GAP.
Các thuật ngữ trong forex: điểm vào lệnh (entry)
Việc quan trọng nhất trong trading forex thực sự là xác nhận đúng thời khắc vào lệnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khoản tiền lợi nhuận hay lỗ của bạn sau mỗi cuộc mua /bán.
Định nghĩa điểm vào lệnh được hiểu là điểm mà các trader lúc đầu cung cấp dịch vụ mua hoặc bán tiền tệ.
Long và short
Các thuật ngữ trong forex , long có thể hiểu là buy (mua) và short chứng tỏ là sell (bán). Thực tế, long và short thực sự là các công việc mua và bán của trader và những cơ quan thanh khoản khác.
Thông báo chi phí lại (requote)
Các thuật ngữ trong forex, có thể hiểu Requote là trạng thức mà Forex Broker chẳng thể khớp lệnh tại chi phí bạn có nguyện vọng. Những báo cáo này thường có ở các account của người chơi dùng đúng lệnh ngay lập tức. Căn cứ vào đó, người mua bán có khả năng ưng thuận với chi phí mới hoặc trừ diệt lệnh. Để cải thiện hiện tượng này. Giới đầu tư nên quyết định những sàn forex được đánh giá cao. Ít xảy ra hiện tượng thông báo chi phí lại.
Thông báo chi phí phi thị trường
Thông báo chi phí ngoài thị trường được thành lập. Khi hoàn toàn không có chỉ số kinh tế rộng rãi nào có ảnh hưởng khá nhiều đến tỷ giá của cặp tiền tệ. Từ chuyên môn này được hiểu là một loại thông báo chi phí mà thiếu hẳn trong cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp hay sàn.
Một thông báo chi phí phi khu vực kinh doanh nên có đầy đủ các kêu gọi sau:
– Có sự khác biệt giá ở mức lớn.
– Giá tìm về về giá bắt đầu trong một giai đoạn ngắn.
– Thiếu các sự giao động giá nhanh trước thời điểm có thông báo chi phí phi tại các kênh mua bán.
– Thiếu các dữ liệu kinh tế cần thiết nhất, gây ảnh hưởng lớn đến tỷ giá của các cặp tiền tệ.
Market execution
Các thuật ngữ trong forex, có thể hiểu Market execution – khớp lệnh khu vực kinh doanh là loại lệnh được thi hành theo chi phí tại thị trường lúc mở lệnh. Đối với loại lệnh này sẽ được làm ngay tức thì nên doanh nhân sẽ không bỏ dở mất khả năng tốt để vào lệnh. Dẫu vậy, nếu lệnh khớp vào lúc khu vực kinh doanh có biến động mạnh. Spread giãn nhiều sẽ tạo nên không thuận lợi cho doanh nhân.
Instant execution
Các thuật ngữ trong forex, có thể hiểu Instant execution (khớp lệnh ngày) là cách khớp lệnh tại một chi phí đã chọn đầu tiên. Nếu có giao động giá lớn thì lệnh sẽ không vào được. Thay vào đó trader sẽ nhận được lời tuyên bố điều chỉnh giá. Họ có khả năng chấp nhận với chi phí đã chỉnh lý hoặc dỡ bỏ lệnh.
Trader
Các thuật ngữ trong forex, có thể hiểu Trader là những người thực hành các mua bán trong khoảng thời gian ngắn. Họ tạo ra doanh thu từ khoảng khác biệt giữa tiến trình buy và sell. Người chơi hầu hết căn cứ những biến động thị trường. Để xúc tiến các lệnh mua bán bán mua cặp tiền tệ trên sàn.
Nhà xây dựng thị trường
Nhà xây dựng khu vực kinh doanh hay market maker là định nghĩa chỉ các đối tượng hoặc tổ chức (công ty). Ra mặt tự mua bán một hay nhiều loại dụng cụ thu chi tiền, sản phẩm, tiền tệ. Đó có khả năng là một nhà băng hay tổ chức kinh tế diện rộng. Các tổ chức này có sứ mệnh thực sự là định ra chi phí mua vào. Và xuất bán của những loại của cải, sản phẩm trong danh mục mua đi bán lại của họ. Đa số các công việc của họ đều thuộc khuôn khổ khối lượng khu vực kinh doanh.
Broker
Nhà trung gian thường là một ai đó hay một doanh nghiệp đóng vai trò là cơ sở phân phối giữa hai bên mua, bán các cặp tiền tệ. Trong khu vực kinh doanh forex thì nhà trung gian sẽ trở thành các broker- một trong các thuật ngữ trong forex. Để tiếp tục công việc của bản thân, các sàn sẽ thu các loại phí như phí chi trả cho bên thứ 3 và spread từ người chơi
Các thuật ngữ trong forex: Căn cứ giao dịch
Nền tảng mua bán hay Trading Terminal là 1 phần mềm mà cổ đông sử dụng để làm các lệnh thương vụ. Bên cạnh đó, đây còn là dụng cụ giúp trader kiểm soát tài khoản. Nhận định bối cảnh khu vực kinh doanh thu chi tiền và nhận thông tin mới nhất.
Đa số các căn cứ ở thời điểm hiện tại đều trợ giúp thương vụ trên trang web. Hoặc có khả năng tải về phone, máy vi tính để mua bán đơn giản hơn. Nhiều app mua bán forex phổ quát như: MT4, MT5, Ctrader …
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước là một trong các thuật ngữ trong forex. Có thể hiểu đơn vị độc nhất có quyền chỉnh lý mức lãi tiền tệ (tăng hay giảm thiểu). Mỗi đất nước đều có một ngân hàng nhà nước độc đáo để hạn chế lạm phát, điều hòa cán cân kinh tế.
Bear và bull
Bear và bull (viết toàn bộ: bear market và bull market) là định nghĩa chỉ xu thế giá – là một trong các thuật ngữ trong forex. Căn cứ vào đó, nếu nói giá bear, chứng tỏ là khu vực kinh doanh giảm thiểu. Còn nói giá bull cũng có nghĩa là giá khu vực kinh doanh tăng.
Kết luận
Kể trên là các thuật ngữ trong forex, có thể hiểu mấu chốt và chủ đạo nhất về đầu tư Forex. Hi vọng bài này, người chơi có thêm vốn hiểu biết có lợi về forex và sàn ngoại hối. Chúc bạn luôn gặp nhiều thuận lợi, thành công.
Thông tin được cập nhật bởi: tiendientu123.com